Lịch Sử Cây Nhân Sâm Và Những Điều Cần Biết

Lịch Sử Cây Nhân Sâm Và Những Điều Bạn Cần Biết

Nhân sâm là một cây thuốc quý được biết đến bởi những tác dụng to lớn đối với việc giữ gìn và phục hồi sức khỏe.

Theo lịch sử y học cổ truyền Trung Quốc từ 3.000 năm TCN, nhân sâm đã được biết đến là một thần dược. Nhân sâm được trồng ở nhiều quốc gia như: Ấn Độ, Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc.

Nhân Sâm Canada Chính Gốc
Nhân Sâm Khô Canada Chính Gốc

Nhân sâm là một loại thảo dược quí hiếm và rất khó trồng. Nhân sâm đứng đầu trong bốn loại thuốc quý là Sâm – Nhung – Quế – Phụ của Đông Y từ hàng ngàn năm trước.

Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy nhân sâm có những tác dụng sau:

  • Tăng cường sức đề kháng, phòng ngừa một số bệnh thường gặp.
  • Tăng sức bền cơ thể, phục hồi cơ thể nhanh.
  • Chống lão hóa.
  • Giúp lưu thông tuần hoàn máu, tạo hồng cầu, chống thiếu máu, huyết áp thấp và các bệnh về tim và giúp cân bằng huyết áp
  • Cải thiện năng lực tinh thần, tăng sự tập trung, tăng cường trí nhớ
  • Chống suy sụp rối loạn thần kinh, giảm thiểu căng thẳng, mệt mỏi
  • Phòng xơ cứng động mạch, tăng khả năng miễn dịch
  • Giảm khả năng mắc bệnh ung thư, tiểu đường
  • Giúp an thần, ngủ ngon
  • Bình thường hóa các chức năng hô hấp
  • Nâng đỡ hệ thống tiêu hóa, tiêu chảy và táo bón.
  • Giải độc, ngăn ngừa kích ứng da, viêm da và các bệnh về da.

Phân Loại Nhân Sâm

Nhân sâm là một trong số 11 loài thuộc chi Panax thuộc họ Araliaceae. Năm loài nhân sâm chính đã được xác định: Bắc Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Siberia (hoặc Nga).

Nhân sâm Siberia thuộc cùng một họ, nhưng không phải chi, như nhân sâm thật. Các hợp chất hoạt động trong nhân sâm Siberia là eleutherosides, không phải ginsenosides, là những hợp chất hoạt tính sinh học chính trong các loài nhân sâm khác.

Nhân sâm Châu Á gốc Panax ginseng CA Meyer và nhân sâm Bắc Mỹ gốc Panax quinquefolius L được sử dụng phổ biến nhất và được coi là ‘ hai loại nhân sâm thực sự’. Tuy nhiên, mặc dù có vẻ ngoài tương tự nhau, hai loại nhân sâm này lại có các đặc tính khác nhau. Bạn có muốn biết sự khác biệt giữa chúng? Vâng, hãy tiếp tục xem tại https://silverlife.com.vn/nhan-sam-bac-my-va-nhan-sam-chau-a

Thành Phần Dưỡng Chất Có Trong Nhân Sâm

Nhân sâm có thể được sử dụng ở dạng tươi hoặc khô. Nhân sâm được cho là có thành phần hoạt tính sinh học cao hơn và hiệu quả hơn nhiều khi được thu hoạch sau bốn đến năm năm tăng trưởng.

Thành phần hóa học của nhân sâm bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: loài, môi trường sống nơi nó phát triển, sự trưởng thành của cây và nguồn gốc địa lý của canh tác. Ngoài ra, thu hoạch, lưu trữ và xử lý sau thu hoạch có thể ảnh hưởng đến hợp chất hoạt tính sinh học của nhân sâm.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác dụng dược phẩm và dược liệu của nhân sâm có thể thay đổi tùy theo loài. Nhân sâm Châu Á có đặc tính ‘ấm’, cải thiện lưu thông máu, cũng như phục hồi và ổn định nhiệt tự nhiên của cơ thể. Ngược lại nhân sâm Bắc Mỹ có tác dụng ‘làm mát’ và được sử dụng chủ yếu để giảm ‘nhiệt bên trong’ và thư giãn cơ thể, tăng cường hệ miễn dịch… Ngoài ra, sự phân bố các hợp chất hoạt tính sinh học chính chịu trách nhiệm cho nhiều hoạt động có lợi của nhân sâm - ginsenosides ( còn gọi là saponin) - thay đổi theo loài.

Bảng 1: Ginsenosides chính của Nhân sâm Bắc Mỹ và hoạt động dược lý.

Nguồn tài liệu: https://www.ncbi.nlm.nih.gov

Hành động dược lý

Ginsenoside

Ảnh hưởng tích cực đến các quá trình bộ nhớ; gây ra sự tổng hợp acetylcholine ở vùng đồi thị bằng cách kích thích choline acetyltransferase; gây ra apoptosis và ức chế sự hình thành mạch trong tế bào ung thư; ức chế sự phóng thích của leukotrien gây viêm; đảo ngược và mạnh mẽ ngăn chặn các kênh Na + phụ thuộc điện áp trong não làm giảm tác dụng bất lợi của tình trạng thiếu oxy; điều chỉnh giảm COX-2gen; ổn định bạch cầu trung tính và tế bào lympho; ức chế giải phóng histamine; chặn kênh canxi và ổn định tim; giảm lượng đường trong máu; hành động chống tiểu đường, nhạy cảm với insulin và chống béo phì; hoạt động thần kinh, bảo vệ thần kinh, hoạt động giống như estrogen; kích thích thụ thể GABA và gây ra tác dụng ức chế chức năng não, làm giảm tác dụng làm dịu, giải lo âu, ngủ, thư giãn và chống loạn thần

Rb1, Rb2, Rc

Kích thích superoxide disutase; ức chế sự hình thành mạch trong ung thư; ngăn ngừa bệnh tiểu đường; làm giảm mức cholesterol và chất béo trung tính, kích hoạt lipolysis; hoạt động của corticotropic và oestrogen

Rb2

Ức chế sự tăng sinh của các tế bào ung thư vú; gây ra tác dụng corticotropic

Rc

Thúc đẩy sự phát triển thần kinh, một quá trình quan trọng để sửa chữa tế bào thần kinh; gây ra tác dụng corticotropic

Đường, Rc, Re

Quét các gốc hydroxyl và khử H 2 O 2 ; giảm lượng đường trong máu; gây ra tác dụng bảo vệ tim mạch; kích hoạt cGMP và thư giãn cơ trơn

Re

Điều hòa giảm gen COX-2 ; ổn định bạch cầu trung tính và tế bào lympho; ức chế giải phóng histamine; ức chế sự kích hoạt tiểu cầu của thromboxane; tăng thụ thể insulin; tăng tế bào lympho T-helper; ức chế giải phóng endothelin và thư giãn cơ trơn của mạch máu; kích hoạt guanosine monophosphate tuần hoàn và thư giãn cơ trơn (tác dụng hạ huyết áp); chặn kênh canxi và ổn định tim; giảm lượng đường trong máu

Rg1

Ức chế acetylcholine tế bào thần kinh

Rg2

Ức chế kết tập tiểu cầu gây ra bởi thrombin; thư giãn cơ trơn của các mạch máu bằng cách kích hoạt các kênh K + và giải phóng Ca 2+ ; ức chế sự tiến triển của khối u và làm giảm sự kháng thuốc của tế bào ung thư; ức chế endothelin và thư giãn cơ trơn của mạch máu; gây ra tác dụng hạ huyết áp; điều hòa giảm gen COX-2 ; ổn định bạch cầu trung tính và tế bào lympho; ức chế giải phóng histamine; điều chỉnh kinase protein hoạt hóa mitogen, do đó ức chế sự lây lan của các tế bào ung thư

Rg3

Kích hoạt thụ thể estrogen; ức chế sự tăng sinh của các tế bào ung thư và gây ra apoptosis

Rh1

Ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư vú, gan và tuyến tiền liệt

Rh2

Hỗ trợ cải thiện trí nhớ; gây ra tác dụng bảo vệ thần kinh

Pseudoginse-noside F11

 

 

Nhân sâm tươi được xử lý nhiệt có thể được phân thành 2 loại: tươi (đỏ) và khô (trắng). Nhân sâm đuợc sấy khô được gọi là nhân sâm trắng. Hồng sâm là biến thể chế biến đã được hấp trong 8-10 giờ và sau đó sấy khô. Thủ tục này giúp ổn định hoạt chất nhân sâm mà không thay đổi công dụng của nó, giống như công dụng của nhân sâm tươi. Việc xử lý nhiệt như vậy cũng kéo dài thời hạn sử dụng của chúng, vì vậy nhân sâm khô được dùng ở nhiều quốc gia.

Nhân sâm  được coi là thực phẩm bổ sung, không phải là thuốc và hầu hết các tác dụng phụ được ghi nhận có liên quan đến việc sử dụng không phù hợp liều lượng.

Tổng Kết:

Ảnh hưởng của ginsenosides đối với sức khỏe con người đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều thập kỷ. Hiện nay, nó là một trong những loại thảo dược y tế được áp dụng phổ biến nhất trên toàn thế giới.

Việc sử dụng nhân sâm Châu Á Nhân Sâm Bắc Mỹ trong y học cổ truyền Trung Quốc có từ khoảng 5000 năm trước nhờ một số đặc tính có lợi và chữa bệnh của nó. Trong vài năm qua, bằng chứng lâm sàng và tiền lâm sàng rộng rãi trong các tài liệu khoa học trên toàn thế giới đã hỗ trợ các tác dụng có lợi của nhân sâm trong các hệ thống thần kinh trung ương, các bệnh chuyển hóa, nhiễm trùng và neoplastic. Tập trung vào các bằng chứng lâm sàng cho thấy hiệu quả đặc biệt trong các bệnh cụ thể, như chứng mất trí, đái tháo đường, nhiễm trùng đường hô hấp và ung thư.

Xem Thêm Nhân Sâm Canada SilverLife: https://silverlife.com.vn